Thông tư quy định giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong quy chuẩn. Cụ thể, khái niệm nội kiểm chất lượng nước sạch là hoạt động tự kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước theo các quy định của Thông tư này. Ngoại kiểm chất lượng nước sạch là hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về đảm bảo chất nước sạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan y tế có thẩm quyền đối với các đơn vị cấp nước.
Đơn vị cấp nước là các tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung; các đơn vị có thực hiện việc lưu trữ, xử lý bổ sung, phân phối nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Đơn vị ngoại kiểm là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan y tế có thẩm quyền hoặc đơn vị được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch.
Thông tư cũng quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Đơn vị cấp nước phải thực hiện nội kiểm chất lượng nước sạch, lấy mẫu và thử nghiệm các mẫu nước sạch theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5 và Điều 6 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
Ảnh minh hoạ.
Về tần suất nội kiểm chất lượng nước sạch, tần suất nội kiểm định kỳ theo quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp nội kiểm đột xuất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết quả nội kiểm chất lượng nước sạch phải được đơn vị cấp nước công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp nước (trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị cấp nước phải dán thông báo trước cổng trụ sở tối thiểu 07 ngày) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có kết quả.
Trường hợp kết quả thử nghiệm các thông số vi sinh vật trong nước sạch của đơn vị cấp nước không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này, đơn vị cấp nước phải tiến hành kiểm tra vệ sinh trong vòng 24 giờ để xác định nguyên nhân và áp dụng các biện pháp khắc phục, lấy mẫu và thử nghiệm lại các thông số vi sinh vật không đạt. Số lượng và vị trí lấy mẫu theo quy định tại Điều 6 của Quy chuẩn ban hành kèm theo thông tư này.
Trường hợp kết quả thử nghiệm sau khi áp dụng biện pháp khắc phục không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này thì phải báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước để có biện pháp giải quyết kịp thời và cơ quan y tế có thẩm quyền để theo dõi.
Trường hợp kết quả thử nghiệm các thông số hóa, lý trong nước sạch của đơn vị cấp nước không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này thì đơn vị cấp nước phải áp dụng các biện pháp khắc phục, lấy mẫu và đánh giá lại thông số không đạt ít nhất 01 lần/tháng và trong vòng 03 tháng liên tục. Số lượng và vị trí lấy mẫu theo quy định tại Điều 6 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp kết quả thử nghiệm sau khi áp dụng biện pháp khắc phục không đạt quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này thì phải phải báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước để có biện pháp giải quyết kịp thời và cơ quan y tế có thẩm quyền để theo dõi.
Thông tư cũng quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan y tế có thẩm quyền phải ngoại kiểm chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước như sau: Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ theo dõi, quản lý chất lượng nước sạch; công khai thông tin chất lượng nước sạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Lấy mẫu và thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.
Về tần suất ngoại kiểm chất lượng nước sạch, mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ ít nhất 01 lần/01 năm. Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau: Khi có nghi ngờ về chất lượng nước sạch qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn vị cấp nước; Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm; Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước; Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch, cơ quan thực hiện ngoại kiểm thông báo bằng văn bản cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm; công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện ngoại kiểm; thông báo cho cơ quản lý cấp trên và cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước đã được ngoại kiểm (nếu có) về kết quả ngoại kiểm gồm các thông tin sau đây: Tên đơn vị được kiểm tra; Kết quả kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch không đạt Điều 4 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này, đơn vị ngoại kiểm phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý cấp trên và thông báo cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm để thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Nguồn: vietq.vn